Là giải pháp tổng thể dành cho các phòng khám, bệnh viện đáp ứng được nhiều cấp độ. Phần mềm giúp quản lý một cách triệt để, thông minh, trợ giúp thu viện phí một cách nhanh chóng, thuận tiện đảm bảo thu viện phí một cách chính xác, tránh được nhiều thủ tục rườm rà gây mất thời gian cho quá trình khám chữa bệnh của bệnh nhân. Ngoài ra hệ thống còn giúp quản lý khách hàng: chăm sóc, phản hồi, nhắc nhở khách hàng qua giải pháp sms tạo nên mô hình tổng thể giữa: Quản lý – Marketing giúp bệnh viện, phòng khám có hình ảnh tốt trong tâm trí bệnh nhân.
1. Phân hệ quản lý khoa
khám bệnh
Phân
hệ (Mô-đun) quản lý khoa khám bệnh, đăng ký khám chữa bệnh có chức năng quản lý
các thông tin hành chính và các thông tin khám bệnh của người bệnh để tái sử
dụng trong toàn bộ hệ thống phần mềm quản lý bệnh viện và trong các lần khám
sau.
- Quản lý đăng ký khám
chữa bệnh (tiếp đón người bệnh):
+ Cấp mã người bệnh: đảm
bảo nguyên tắc hình thành mã người bệnh duy nhất, tránh trùng lặp, một người
bệnh chỉ có một mã số duy nhất có thể sử dụng trong các lần khám chữa bệnh sau.
+ Quản lý đầy đủ thông
tin hành chính theo mẫu hồ sơ bệnh án do Bộ Y tế ban hành:
+ Các thông tin về đối
tượng người bệnh: Miễn, thu phí, BHYT, hộ nghèo, miễn phí, trẻ em dưới 6 tuổi
và các đối tượng khác.
+ Các thông tin về người
bệnh có thẻ BHYT
+ Thông tin nơi chuyển
đến: mã số, tên cơ sở y tế…
- Quản lý phòng/buồng khám bệnh
+ Quản lý chẩn đoán của
người bệnh theo ICD-10 (4 ký tự): Tiền sử bệnh tật; chẩn đoán tuyến trước, chẩn
đoán bệnh chính, chẩn đoán các bệnh kèm theo.
+ Quản lý thông tin khám
bệnh: Ngày giờ khám, họ và tên bác sỹ khám bệnh, họ tên người nhập dữ liệu.
+ Quản lý các chỉ định
cận lâm sàng, các chỉ định dịch vụ điều trị.
+ Quản lý kê đơn thuốc
tại phòng khám bệnh, in và lưu đơn.
+ Quản lý thông tin về
xử trí của bác sỹ: cấp đơn cho về, điều trị ngoại trú, nhập viện, chuyển phòng
khám…
+ In phiếu khám bệnh cho
người bệnh nhập viện theo mẫu của Bộ Y tế.
- Quản lý người bệnh điều trị ngoại trú.
+ Quản lý hồ sơ bệnh án
người bệnh điều trị ngoại trú.
+ Quản lý các chỉ định,
dịch vụ điều trị ngoại trú.
+ Thống kê ngày điều trị
ngoại trú.
- Quản lý người
bệnh nằm theo dõi tại khoa khám bệnh (phòng lưu)
+ Quản lý theo dõi về
mặt chuyên môn.
+ Quản lý các dịch vụ
điều trị tại phòng lưu.
- Quản lý cận lâm sàng
ngoại trú (xem phần quản lý cận lâm sàng)
- Quản lý dược tại khoa
khám bệnh (xem phần quản lý dược)
2. Phân hệ quản lý khoa lâm sàng/người bệnh nội trú
- Quản lý thông tin
người bệnh
+ Quản lý các thông tin
hành chính theo phiếu nhập viện và biểu mẫu hồ sơ bệnh án của Bộ Y tế.
- Quản lý thông tin bệnh tật
+ Mã hóa bệnh tật theo
ICD-10 4 chữ số.
+ Quản lý đầy đủ các
thông tin về chẩn đoán bệnh: Chẩn đoán của tuyến trước; Chẩn đoán phòng khám;
Chẩn đoán nguyên nhân; Chẩn đoán bệnh kèm theo; Tiền sử bệnh tật; Chẩn đoán
bệnh chính vào viện; Chẩn đoán bệnh chính vào khoa; Chẩn đoán bệnh chính chuyển
khoa; Chẩn đoán bệnh chính ra viện; Chẩn đoán khi tử vong; Chẩn đoán sau khi mổ
tử thi.
- Quản lý thông tin về khoa, giường bệnh
+ Quản lý giường bệnh:
số giường, loại giường, giá tiền, chuyển giường của từng loại giường.
+ Xuất khoa, chuyển khoa
cho người bệnh.
+ Xuất viện, chuyển
viện.
- Quản lý thông tin phẫu thuật thủ thuật
+ Sắp xếp lịch phẫu
thuật, thủ thuật, chỉ định phẫu thuật, thủ thuật cho người bệnh; Họ và tên,
ngày - giờ thực hiện, phẫu thuật viên chính, người gây mê và các thành viên
tham gia; loại phẫu thuật, thủ thuật, giá của từng phẫu thuật thủ thuật.
+ Quản lý các thông tin
trong biên bản phẫu thuật, kết quả thực hiện phẫu thuật, thủ thuật.
- Quản lý báo cáo thống kê
+ Kết xuất được báo cáo
thống kê hoạt động điều trị theo 11 biểu mẫu thống kê bệnh viện.
+ Kết xuất được các báo
cáo theo yêu cầu của BHXH và các đối tượng khác (nếu có).
+ Kết xuất được các báo
cáo thống kê theo yêu cầu của bệnh viện.
3. Phân hệ quản lý cận lâm sàng
Phân
hệ quản lý cận lâm sàng (CLS) được ứng dụng theo từng giai đoạn khác nhau tùy
theo khả năng và hạ tầng cơ sở thông tin của từng bệnh viện. Từ quản lý các chỉ
định cận lâm sàng (thống kê và tính viện phí), quản lý kết quả cận lâm sàng
(phục vụ chuyên môn và bệnh án điện tử), kết nối với máy xét nghiệm để kết xuất
kết quả trực tiếp. Đây là một mô-đun phức tạp đòi hỏi phải có sự kết nối với
các mô - đun khác như quản lý khoa khám bệnh; quản lý các khoa lâm sàng điều
trị nội trú; quản lý kho dược - vật tư y tế, quản lý viện phí.
- Quản lý danh mục cận lâm sàng
Thống nhất sử dụng tên theo danh mục cận lâm
sàng của Bộ Y tế ban hành trong “Mẫu hồ sơ bệnh án” để đồng bộ quản lý giữa
chuyên môn và tài chính, giữa danh mục giá của BHYT và danh mục giá dịch vụ,
bao gồm
+ Danh mục các nhóm xét
nghiệm: Sinh hóa, Huyết học; Tế bào; Vi sinh; Giải phẫu bệnh, …
+ Danh mục các xét
nghiệm thăm dò chức năng: Điện tim; Điện não; Lưu huyết não; Miễn dịch ...
+ Danh mục các xét nghiệm
chẩn đoán hình ảnh: XQ; Nội soi; Siêu âm; CT-Scanner, MRI…
- Quản lý cận lâm sàng cho người bệnh ngoại trú
Quản lý các
chỉ định xét nghiệm của người bệnh từ khoa khám bệnh: mã người bệnh; tên người
bệnh; tên phòng khám chỉ định; tên xét nghiệm; ngày giờ thực hiện; tên bác sỹ
yêu cầu xét nghiệm…
- Quản lý cận lâm sàng cho người bệnh nội trú
+ Quản lý chỉ định CLS
của từng người bệnh.
+ Quản lý kết quả CLS
của người bệnh.
+ Các tai biến xảy ra
trong khi người bệnh được thực hiện thăm dò CLS.
+ Chuyển tải thông tin
như: phim, hình ảnh, âm thanh của người bệnh và thông tin lấy từ các máy thăm
dò CLS (nếu có).
- Quản lý kết quả cận lâm sàng tại các khoa xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh
+ Cho phép cập nhật, lưu
trữ, hiển thị các kết quả thăm dò CLS của người bệnh đã được thực hiện tại khoa
CLS kèm theo thông tin của người bệnh.
+ Thông tin hành chính
và thông tin bệnh tật của người bệnh.
+ Thông tin về khoa và
người chỉ định thăm dò CLS.
+ Thông tin về kết quả
thăm dò CLS: tên xét nghiệm; ngày giờ yêu cầu; ngày giờ lấy mẫu; ngày giờ thực
hiện; người thực hiện; kết quả của xét nghiệm; ngày giờ trả kết quả; người nhập
liệu;…
+ Có khả năng kết nối
với các máy xét nghiệm để kết xuất kết quả trực tiếp.
- Quản lý giá cận lâm sàng (xem phần quản lý viện phí)
- Quản lý vật tư, hóa
chất phục vụ cận lâm sàng (xem phần quản lý dược, vật tư tiêu hao, hóa chất
CLS)
- Quản lý báo cáo thống
kê và kết xuất dữ liệu
+ Kết xuất dữ liệu được
ra các biểu mẫu thống kê hoạt động CLS (biểu mẫu về chẩn đoán hình ảnh và xét nghiệm)
của biểu mẫu thống kê bệnh viện.
+ Kết xuất được các báo
cáo thống kê theo yêu cầu quản lý của bệnh viện.
4. Phân hệ quản lý dược bệnh viện
- Quản lý thông tin
thuốc - vật tư
+ Xây dựng danh mục
chuẩn thuốc - vật tư tiêu hao thống nhất cho toàn bệnh viện.
+ Quản lý các thông tin
về hạn sử dụng của thuốc, có khả năng lập bảng theo dõi hạn sử dụng thuốc và có
khả năng cảnh báo thuốc sắp hết hạn sử dụng.
+ Đáp ứng yêu cầu thu
hồi thuốc theo quyết định thu hồi hay đình chỉ lưu hành thuốc do Cục Quản lý Dược
Việt Nam ban hành.
+ Từ điển tra cứu thông
tin hướng dẫn sử dụng thuốc.
- Quản lý xuất nhập thuốc tại kho dược
+ Thiết kế hệ thống các
danh mục phục vụ cho tác nghiệp xuất, nhập thuốc. Xây dựng màn hình nhập liệu
cho phép khai báo mới, sửa chữa hay hủy bỏ từng loại danh mục trên.
+ Xây dựng màn hình nhập
liệu cho chức năng nhập thuốc vào kho dược từ các đầu vào khác nhau: nhập từ
nhà cung cấp, nhập thuốc trả lại từ khoa phòng, nhập thuốc pha chế trong bệnh
viện bao gồm các thông tin theo yêu cầu quản lý của Bộ Y tế.
+ Xây dựng màn hình nhập
liệu cho chức năng xuất thuốc từ kho dược tương ứng với các loại xuất khác
nhau: xuất trả nhà cung cấp, xuất kho lẻ… bao gồm đầy đủ các thông tin theo yêu
cầu quản lý của Bộ Y tế.
+ Xây dựng màn hình nhập
liệu cho phép lập danh sách các thuốc vật tư phục vụ cho các chức năng xuất
khác: xuất để phòng dịch, xuất hủy, xuất thanh lý, xuất mất/hỏng/vỡ… Dựa trên
danh sách này thiết kế chức năng của chương trình duyệt xuất cho từng trường
hợp tương ứng trên, trong đó bao gồm lập biên bản xuất, phiếu xuất…
- Quản lý cấp phát thuốc cho bệnh nhân
+ Xây dựng màn hình nhập
liệu cấp phát thuốc cho bệnh nhân theo đơn, cần phân biệt giữa bệnh nhân bảo
hiểm y tế và bệnh nhân điều trị ngoại trú, trong trường hợp cần thiết phải lập
được “Số sao đơn điều trị ngoại trú”.
+ Chức năng dự trù thuốc
qua mạng cho bệnh nhân điều trị nội trú trên cơ sở bệnh án điều trị của bệnh
nhân. Phân biệt được dự trù thuốc điều trị cho bệnh nhân hay dự trù thuốc bù tủ
trực theo bệnh nhân.
+ Chức năng hoàn trả
thuốc cho các trường hợp bệnh nhân tử vong, bệnh nhân đổi thuốc hay trốn viện…
và chức năng duyệt nhập thuốc hoàn trả, lập phiếu nhập thuốc hoàn trả từ khoa
phòng.
- Các tiêu chí chung cho
quản lý xuất nhập và cấp phát thuốc
+Thực hiện quá trình
xuất nhập theo nguyên tắc nhập trước xuất trước và dựa trên hạn sử dụng của
thuốc theo đúng quy định tồn trữ và phân phối thuốc.
+ Quản lý được việc
nhập, xuất và cấp phát thuốc theo các nguồn kinh phí khác nhau: nguồn ngân
sách, nguồn BHYT, nguồn viện trợ…
+ Tổng hợp, báo cáo
thông tin nhập, xuất, tồn kho nhanh chóng và chính xác.
+ Cung cấp chức năng tra
cứu tìm kiếm theo các tiêu chí khác nhau.
+ Các biểu mẫu phiếu, sổ
sách được in ra theo đúng quy chế Dược chính.
+ Kết xuất được các mẫu
biểu, báo cáo thống kê về công tác dược bệnh viện quy định trong hệ thống báo
cáo thống kê bệnh viện của Bộ Y tế ban hành.
Ngoài ra phải đáp ứng
được các biểu mẫu báo cáo thống kê khác theo yêu cầu quản lý của Sở Y tế, bệnh
viện.
5. Phân hệ quản lý thanh toán viện phí và bảo hiểm y tế
Phân
hệ quản lý viện phí và thanh toán bảo hiểm y tế có tính quyết định về hiệu quả
của phần mềm quản lý bệnh viện. Phân hệ này kết nối với tất cả các phân hệ hoạt
động chuyên môn như: quản lý khoa khám bệnh; xét nghiệm và thăm dò chức năng;
quản lý nội trú; quản lý dược… được cài đặt tại phòng tài vụ và các điểm thu
viện phí trong bệnh viện. Tại các bệnh viện có triển khai phần mềm quản lý bệnh
viện nên thống nhất dùng 1 phần mềm để quản lý thanh toán BHYT, tránh nhập
thông tin nhiều lần, gây lãng phí nhân lực và phiền hà cho người bệnh.
- Quản lý thống nhất danh mục các dịch vụ y tế
+ Thống nhất quản lý
danh mục các dịch vụ y tế về tên gọi (theo Bộ Y tế) giữa quản lý chuyên môn,
quản lý thu chi người bệnh dịch vụ và quản lý tài chính BHYT. Sử dụng tên gọi
và mã phẫu thuật, thủ thuật theo danh mục của Bộ Y tế ban hành; sử dụng tên gọi
và mã về dịch vụ cận lâm sàng (bao gồm cả xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh) theo
danh mục của Bộ Y tế ban hành.
+ Quản lý giá của các
dịch vụ điều trị: chuyên môn, cận lâm sàng, phẫu thuật, thủ thuật, thuốc, vật
tư tiêu hao… theo các quy định hiện hành của Bộ Y tế và BHXH Việt Nam.
- Công khai tài chính chi cho người bệnh
+ Cho phép tính toán
viện phí cho tất cả các đối tượng người bệnh tại bất kỳ thời điểm nào của quá
trình điều trị và với bất kỳ hình thức thu phí nào.
- Quản lý thu chi của người bệnh theo đối tượng
+ Người bệnh thanh toán
trực tiếp: người bệnh dịch vụ, người nghèo, thực thanh thực chi.
+ Người bệnh thanh toán
gián tiếp: các nhóm đối tượng người bệnh có thẻ BHYT thanh toán toàn phần và
thanh toán một phần chi phí; trẻ em dưới 6 tuổi.
+ Người bệnh được miễn
phí: đối tượng chính sách, người nghèo, thống kê được tổng số tiền bệnh viện đã
miễn cho người bệnh.
+ Các đối tượng khác nếu
có.
- Quản lý viện phí ngoại trú
Quản lý thu
viện phí người bệnh ngoại trú tại khoa khám bệnh: tiền khám bệnh; tiền cận lâm
sàng; tiền phẫu thuật, thủ thuật; tiền các dịch vụ điều trị tại phòng khám.
- Quản lý viện phí nội trú
+ Quản lý tiền tạm ứng,
tạm thu vào viện (với các đối tượng người bệnh thanh toán trực tiếp).
+ Quản lý chi phí điều
trị: tiền thuốc, máu, dịch truyền; tiền giường; tiền phẫu thuật, thủ thuật;
tiền dịch vụ cận lâm sàng (xét nghiệm, thăm dò chức năng, chẩn đoán hình ảnh).
+ Công khai tài chính từng
ngày của người bệnh: cho phép tính toán chi phí điều trị của người bệnh tại bất
kỳ thời điểm nào.
+ Cho phép in các loại
phiếu thanh toán theo biểu mẫu đã ban hành, in hóa đơn đặc thù.
+ Ngoài ra đối với người
bệnh BHYT cần phải quản lý phí các dịch vụ kỹ thuật cao BHYT chi trả và các
khoản mà BHYT không chi trả.
- Quản lý viện phí của người bệnh có thẻ BHYT
+ Quản lý phí các
dịch vụ kỹ thuật cao BHYT chi trả và các khoản BHYT không chi trả (người bệnh
phải tự chi trả).
+ In báo cáo
và kết xuất được dữ liệu chi tiết về chi phí khám chữa bệnh của đối tượng người
bệnh có thẻ BHYT theo định dạng dữ liệu của cơ quan BHXH Việt Nam. Trên cơ sở
dữ liệu chi tiết của đối tượng tham gia BHYT tại cơ sở khám chữa bệnh sẽ được
cán bộ giám định của BHXH rà soát xác nhận để lưu trữ và chuyển dữ liệu về tổng
hợp tại BHXH tỉnh, thành phố.
- In hóa đơn, báo cáo tài chính
+ Cho phép in hóa đơn
thu tiền đặc thù (tùy thuộc bệnh viện đăng ký dịch vụ).
+ In báo cáo thu viện
phí theo các loại từ người bệnh dịch vụ: báo cáo viện phí phòng khám; báo cáo
tạm ứng, tạm thu; thanh toán ra viện.
+ Kết xuất dữ liệu và in
được biểu thống kê về hoạt động tài chính viện phí và bảo hiểm y tế trong hệ
thống biểu mẫu thống kê bệnh viện.
6. Phân hệ quản lý nhân sự, tiền lương
- Quản lý nhân sự
+ Quản lý các thông tin
của nhân viên trong hồ sơ lý lịch.
+ Quản lý quá trình đào
tạo cán bộ công chức.
+ Quản lý thông tin hợp
đồng.
+ Truy cứu được từng vấn
đề của tiểu sử bản thân của từng cán bộ công chức, viên chức (quá trình công
tác, quá trình đào tạo, gia cảnh, đi nước ngoài).
+ Quản lý báo cáo thống
kê: In và kết xuất báo cáo về tình hình nhân sự theo mẫu thống kê của Bộ Y tế
quy định và một số vấn đề cần quan tâm tùy từng đơn vị (ví dụ: Thống kê độ tuổi
trung bình của toàn viện, toàn khoa hoặc mức lương bình quân của toàn viện,
toàn khoa…).
- Quản lý tiền lương và BHXH
+ Quản lý hệ số lương,
phụ cấp của từng cán bộ công chức viên chức.
+ Quản lý về BHXH: Danh
sách lao động và quỹ tiền lương nộp BHXH; Bảng đối chiếu nộp BHXH; Danh sách
điều chỉnh mức lương phụ cấp nộp BHXH.
+ Quản lý chấm công, ví
dụ như: Chấm công theo từng tháng; Chấm công thêm giờ; Chấm công thủ thuật -
phẫu thuật; Chấm công phân công trực chuyên môn; Chấm công bồi dưỡng trực…
- Quản lý báo cáo thống kê
+ Quản lý thông tin và
in các báo cáo thống kê theo yêu cầu của cơ quan Tài chính Nhà nước, ví dụ:
Bảng thanh toán tiền lương, bảng tổng hợp tiền lương, các bảng chấm công…,
+ Một số biểu mẫu báo
cáo hay sử dụng trong phần mềm tin học quản lý nhân sự và tiền lương: Lý lịch nhân
viên, lý lịch trích ngang, quá trình đào tạo, gia cảnh, danh sách cán bộ nhân
viên bệnh viện, quá trình công tác, danh sách nhân viên nghỉ việc, thống kê
nhân sự, đăng ký sử dụng lao động, danh sách đề nghị ký hợp đồng lao động, danh
sách lao động đề nghị cấp sổ BHXH, danh sách cán bộ, nhân viên đề nghị nâng
lương, thống kê lao động tiền lương, báo cáo chất lượng cán bộ, nhân viên đơn
vị bộ phận, trực thuộc, báo cáo số lượng cán bộ, nhân viên giữ các chức vụ lãnh
đạo, báo cáo danh sách, tiền lương và chất lượng cán bộ viên chức, báo cáo tổng
hợp ngạch, bậc và phụ cấp cán bộ, viên chức, báo cáo tăng giảm biên chế - quỹ
lương, danh sách và kết quả nâng bậc lương (theo Bộ Y tế), báo cáo theo yêu cầu
của bệnh viện, tổng hợp báo cáo về Bộ Y tế.
7. Phân hệ quản lý trang thiết bị y tế
- Xây dựng danh mục
chuẩn các trang thiết bị y tế thống nhất sử dụng trong toàn bệnh viện. Thiết kế
hệ thống các danh mục thiết bị y tế phục vụ cho tác nghiệp xuất nhập và cấp
phát trang thiết bị. Xây dựng màn hình nhập liệu cho phép khai báo mới, sửa
chữa hay hủy bỏ từng loại danh mục trên.
- Quản lý được các
thông tin tình trạng sử dụng của trang thiết bị y tế, có khả năng kết xuất các
báo cáo về tình trạng trang thiết bị hiện tại.
- Xây dựng giao diện
nhập liệu cho các chức năng nhập trang thiết bị y tế gồm có: nhập mới thiết bị
và nhập lại thiết bị từ khoa phòng.
- Thiết kế màn hình làm
việc cho chức năng cấp phát trang thiết bị cho các khoa phòng, điều chuyển
trang thiết bị giữa các khoa phòng và chức năng điều chuyển trang thiết bị
ngoại viện. Xây dựng màn hình nhập liệu cho các thông tin sửa chữa, bảo dưỡng
trang thiết bị. Xác định được trường hợp sửa chữa nâng cấp làm tăng giá trị
thiết bị để có cơ sở tính khấu hao.
- Xây dựng màn hình chức
năng lập danh sách thanh lý thiết bị xin thanh lý và chức năng thanh lý thiết
bị.
- Cập nhật được đầy đủ
các thông tin cần thiết của quy trình quản lý do Bộ Y tế, Sở Y tế ban hành.
- Phải tự động hóa quá
trình tính toán, cung cấp chức năng tra cứu, tìm kiếm theo các tiêu chí khác
nhau.
- Các biểu mẫu báo cáo
thống kê được kết xuất từ phần mềm phải đáp ứng đủ, tuân theo các mẫu giấy
phiếu thiết bị y tế do Bộ Y tế ban hành.
- Đáp ứng được báo cáo
thống kê theo yêu cầu của Sở Y tế, của bệnh viện./.